Đặc điểm vá ứng dụng ván phủ phim
Ván phủ phim (Film Faced Plywood, WBP Film Faced Plywood), ván phủ phim cao cấp hay còn có các tên gọi như ván coffa phủ film, ván ép cốp pha phủ phim, cốp pha phim, ván bê tông phủ phim, coppha phủ film, ván khuôn phủ phim, ván cốp pha xây dựng phủ film. có người gọi là ván phủ phim đen..v…v.. tất cả là ván ép phủ phim. Từ chuyên môn là ván khuôn đúc bê tông hay Cốp pha, (trong nhiều tài liệu chuyên môn, nó thường được gọi là hệ ván khuôn gồm cả thành phần chịu lực lẫn ván khuôn, với cách hiểu theo nghĩa rộng của từ này). Khuôn đúc bê tông còn được người Việt gọi là Cốp pha, do bắt nguồn từ tiếng Pháp là Coffrage, còn tiếng Anh gọi là Form-work (khuôn công tác). Khuôn đúc bê tông là thiết bị thi công xây dựng, dùng để đúc tạo nên kết cấu bê tông và bê tông cốt thép. Nó được sử dụng làm ván mặt cốp pha trong các công trình xây dựng cao cấp như khách sạn, chung cư cao tầng, biệt thự, công trình công nghiệp, đường hầm giao thông, lót sàn container, lót sàn tàu biển v.v.v
Đặc điểm Ván Phủ Phim
- Mặt ván phẳng không thấm nước và bê tông giúp bề mặt bê tông hoàn thiện bằng phẳng, không cần tô trát vữa.
- Trọng lương nhé , dễ di chuyển, dễ cưa cắt, dễ lắp đặt giúp giảm chi phí nhân công, giảm thời gian thi công.
- Tái sử dụng nhiều lần, hiệu quả kinh tế cao, sử dụng được 7-12 nước, tuỳ thuộc vào nhà thi công có thể ván chỉ mòn đi mà không bung..
- Chịu lực vượt tốt, đáp ứng được an toàn tuyệt đối trong xây dựng
- Dễ vận chuyển,liên kết dễ dàng
- Giá thành ván phủ phim 15mm rẻ hơn 15% so với loại chiều dày 18mm nhưng hiệu quả sử dụng tương đương
Ứng dụng Ván Phủ Phim:
- Ván phủ phim được sử dụng làm ván mặt côp pha trong các công trình xây dựng cao cấp như khách sạn, chung cư cao tầng, biệt thự, công trình công nghiệp, đường hầm giao thông,
- Lót sàn container, lót sàn tàu biển v.v.v
- Sử dụng như vật liệu cách âm, cách nhiệt trong phòng giảng đường, hội trường, phòng karaoke
- Sử dụng Ván phủ film 15mm cao cấp sẽ giảm chi phí xây dựng, đồng thời làm tăng uy tín nhà thầu đối với chủ nhà hoặc chủ đầu tư đòi hỏi thẩm mỹ và chất lượng cao.
(Xem thêm thông số kỹ thuật và hình ảnh các loại ván phía dưới)
Liên hệ: CÔNG TY TNHH VÁN XÂY DỰNG VIỆT NAM
Điện Thoại: 0983 783 957 (zalo) hoặc 0937 687 994 (zalo)
Email: vxdvietnam@gmail.com
Thông Số Kỹ Thuật Ván Phủ Phim 15mm
Kích thước (dài × rộng): 1220mm x 2440mm
– Chiều dày: 12mm, 15mm, 18mm(±0.5)
– Gỗ ruột : Poplar, keo, cao su, bạch đàn
– Loại gỗ : AA
– Lực ép: 155 tấn/m3
– Số lần ép nóng: 02
– Loại keo : Keo chống thấm nước WBP (Water Boiled Proof) Melamin và Phenol
– Xử lý 4 cạnh : Sơn keo chống thấm nước
– Loại phim : Dynea màu đen nhập khẩu Singapore và Malaysia.
– Độ ẩm : < 12%
– Tỷ Trọng: 709kg/m3
– Trọng lượng:
Trọng lượng tấm ván dày 18mm > 33 ~34 kg ( Tuỳ thuộc loại gỗ nguyên liệu)
Trọng lượng tấm ván dày 15mm > 28~29 kg ( Tuỳ thuộc loại gỗ nguyên liệu)
Trọng lượng tấm ván dày 12mm > 22 ~23 kg
– Mô đun đàn hồi uốn theo :
+ Chiều dọc : 6100Mpa
+Chiều ngang: 5310Mpa
– Số lần tái sử dụng: Từ 8 – 12lần
Lịch sử ván phủ phim.
Ván phủ phim hay từ chuyên môn là ván khuôn đúc bê tông hay Cốp pha, (trong nhiều tài liệu chuyên môn, nó thường được gọi là hệ ván khuôn gồm cả thành phần chịu lực lẫn ván khuôn, với cách hiểu theo nghĩa rộng của từ này). Khuôn đúc bê tông còn được người Việt gọi là Cốp pha, do bắt nguồn từ tiếng Pháp là Coffrage, còn tiếng Anh gọi là Form-work (khuôn công tác).
Ván ép (plywood) được phát minh khoảng 3400 trước Công nguyên bởi các Mesopotamians cổ đại , người đã gắn nhiều lớp mỏng gỗ lại với nhau để làm cho một lớp dày. Họ ban đầu đã làm điều này trong tình trạng thiếu hụt gỗ chất lượng, dán lớp rất mỏng của gỗ chất lượng hơn gỗ ít chất lượng.
Ván ép hiện đại được phát minh, trong thế kỷ 19, bởi Immanuel Nobel , cha của Alfred Nobel . Nobel nhận ra rằng một vài lớp mỏng của gỗ kết hợp lại với nhau sẽ mạnh hơn một lớp dày duy nhất của gỗ, và phát minh ra máy tiện quay được sử dụng trong sản xuất ván ép.
Ván phủ phim được ứng dụng phổ biến hiện nay làm ván khuôn đúc bê tông cốt thép trong xây dựng. nên khi thi công các kết cấu bê tông, cần thiết phải có một hệ thống khuôn đúc bê tông làm hai nhiệm vụ chính: vừa là khuôn chứa đựng vữa để tạo nên hình dạng thiết kế đã định, đồng thời chịu lực thay cho vữa và kết cấu bê tông sau này hình thành từ vữa đó, khi chúng chưa có hoặc chưa đạt đủ khả năng chịu lực như thiết kế yêu cầu
Nguyên liệu chế biến và quy trình sản xuất ván ép phủ phim:
1. Ván ép phủ phim được làm từ nhiều lớp ván lạng loại A và mỗi một lớp ván sau khi đã được phủ lớp keo chịu nước và qua máy ép dính vài tiếng đồng hồ rồi đưa vào máy ép nóng thành hình, và tiếp đến mang ra chà nhám cho mặt ván bằng phẳng, sau đó phủ lên bề mặt lớp màng phim mỏng Phenolic formaldehyde dưới tác dụng của nhiệt và lực ép lớp phim sẽ được bám dính chặt trên mặt ván, cuối cùng chuyển sang thao tác cưa cắt các gốc cạnh rồi phun sơn chống thấm ở bốn góc cạnh của ván, như vậy qua những quá trình sản xuất nêu trên sẽ cho ra những tám ván thành phẩm rất đẹp và bền chắc
2. Màng phim: là một màng giấy mỏng cán keo Phenolic, qua quá trình ép nóng sẽ tạo độ láng cho bề mặt ván, ngăn thấm nước, giảm trầy xước và bảo vệ ván trong quá trình sử dụng
3.Xuất xứ Màng phim: Công ty chúng tôi sử dụng 2 loại Màng phim: Màng phim màu nâu được nhập từ Hàn Quốc, và Màng phim màu đen nhập từ Trung Quốc.
4.Ruột ván: Sử dụng dòng gỗ có độ dẻo cao như Điều, cao su, tính chất gỗ mềm, có độ đàn hồi, thường có màu trắng, phẳng, ván được làm ra có tính dẻo dai thích hợp dùng cho kết cấu xây dựng có nhiều hình dạng khác nhau, ngoài ra còn sử dụng dòng gỗ hardwood – gỗ tạp cứng, tính chất gỗ cứng như Bạch đàn, tràm …với những loại cây có tuổi đời cao nên chắc, không cong vênh hay biến dạng, độ bền cao thích hợp dùng trong khối bề mặt bê tông dày nặng cần độ chịu lực cao
5.Keo : được dùng chủ yếu 2 loại: Phenolic và Melamine, keo Melamine là loại keo phổ biến chịu nước thường dùng làm ván chịu nước, sau khi đun sôi trong nước từ 6-8 tiếng rồi đưa ra ngoài trời phơi nắng ván cũng không bong keo tách lớp. Keo Phenolic giá thành cao , tính chịu nước rất tốt, đun sôi trong nước từ 15 giờ trở lên rồi mang ra ngoài trời phơi nắng ván vẫn không bung keo tách lớp, đây là cách thử nghiệm thông thường đối với việc kiểm nghiệm chất lượng ván
6.Ưu điểm của ván ép phủ phim: độ bền cao, nhẹ, khổ rộng, dễ cưa cắt, dễ đóng đinh lắp đặt và tháo dỡ, sau khi tháo dỡ bề mặt bê tông bóng láng không cần tô chát thêm và tái sử dụng nhiều lần…
7.Cách bảo quản ván: Trong quá trình sử dụng tránh tối đa việc làm trầy xước mặt ván và sự va chạm các góc cạnh ván, ván ép phủ phim nhập về công trường nếu chưa sử dụng đến lấy bạt che đậy lại tránh mưa nước làm ảnh hưởng tuổi thọ trong quá trình sử dụng của ván, nếu bảo quản tốt tránh những hiện tượng mưa nắng và để ván ở nơi khô ráo giúp gia tăng thêm số lần luân chuyển của ván
KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG
1. Kiểm tra chất lượng keo
Là một thành phần giúp ván ép liên kết và định hình khả năng chịu nước, keo được sử dụng khi làm cốp pha thường là WBP. WBP (water boiled proof – không thấm trong nước sôi) là cách gọi chung cho những loại keo có khả năng chống nước như phenolic, melamine, … Nếu sử dụng keo WBP cho ván ép thì khi tiếp xúc với các điều kiện tự nhiên ngoài trời, nước, ẩm trong một thời gian dài (có thể là vĩnh viễn), ván ép sẽ không bị tách lớp. Ngoài WBP còn có MR cũng là những loại keo có tính chống thấm, nhưng khả năng chịu nước sôi tối đa chỉ 30 phút nên ít được sử dụng làm cốp pha xây dựng.
Để kiểm tra chất lượng ván ép cốp pha phủ phim, các bạn chỉ cần đun mảnh ván trong nước sôi. Sau một thời gian dài, nếu ván vẫn không bị tách lớp thì chứng tỏ nó được phủ keo WBP. Thông thường nếu ván ép chịu được thời gian đun từ ít nhất 18 – 24 tiếng thì là loại có chất lượng tốt.
2. Kiểm tra chất lượng ruột ván ép
Ruột ván ép có thể được chia thành 7 loại theo thứ tự chất lượng giảm dần là AA, A+, A, B+, B, C+ và C. Ruột ván càng tốt thì chất lượng lớp gỗ mặt càng tốt, càng phẳng và được ép nóng nhiều lần hơn so với ruột ván chất lượng thấp. Ruột ván loại AA và A+ thường được sử dụng cho ván ép phủ phim chất lượng rất cao, đồng thời có giá thành rất lớn. Ruột ván loại A sử dụng cho ván ép phủ phim chất lượng cao, đạt tiêu chuẩn của hầu hết các nước Châu Âu, Mỹ và Canada. Đối với đa số khách hàng thì ruột ván loại B+ và B đáp ứng được yêu cầu vì có giá cả phải chăng và chất lượng phổ thông, chấp nhận được. Riêng loại C+ và C, do có chất lượng thấp nên thường chỉ sử dụng làm mặt sau bàn ghế.
Chất liệu tạo ruột ván ép là từ các loại cây gỗ như bạch đàn, keo, cao su, hardwood, combi,… Những loại cây gỗ cứng, tán rộng như sồi, anh đào, óc chó,…hoặc gỗ bulo có mùi thơm nhẹ thường được sử dụng làm sàn nhà hoặc đồ gỗ cao cấp. Còn Poplar (gỗ dương màu trắng/vàng nhạt) thì có độ dẻo cao nên rất phù hợp để làm ruột ván ép. Tuy nhiên, trên thị trường Việt Nam hiện nay, gỗ poplar thường là gỗ loại C+ và C có nguồn gốc từ Trung Quốc nên ảnh hưởng rất xấu tới chất lượng cốp pha. Riêng các loại gỗ từ cây keo, bạch đàn, cao su… do có độ bền cơ học dẻo dai, chống chọi được với thời tiết khắc nghiệt, độ cong vênh và giãn nở thấp nên chất lượng ổn định, phù hợp làm cốp pha xây dựng. Hơn nữa, với điều kiện tự nhiên của Việt Nam, những loại cây gỗ này rất dễ phát triển và được trồng phổ biến, do đó sử dụng để làm ruột ván ép sẽ cho chất lượng tốt và giá cả phải chăng.
Để kiểm tra chất lượng ruột ván ép phủ phim, các bạn cưa ván thành nhiều tấm nhỏ, nếu ruột càng khít, chắc thì chất lượng càng cao, ngược lại nếu có nhiều lỗ rỗng thì nhiều khả năng ván được ghép từ các lớp veneer nhỏ nên chất lượng thấp.
3. Kiểm tra khối lượng ván
Để kiểm tra chất lượng ván ép cốp pha phủ phim, ngoài ruột ván ép và keo thì trọng lượng ván cũng là một tiêu chí đánh giá quan trọng. Những cốp pha ván ép đạt yêu cầu về chất lượng thi công phải có trọng lượng thông thường như sau
- Trọng lượng tấm ván dày 18mm > 36 ~40 kg ( Tuỳ thuộc loại gỗ nguyên liệu)
- Trọng lượng tấm ván dày 15mm > 27~35 kg ( Tuỳ thuộc loại gỗ nguyên liệu)
- Trọng lượng tấm ván dày 12mm > 22 ~23 kg
Công ty Ván Xây Dựng Việt Nam luôn thấu hiểu các trăn trở của các nhà thầu đó là giá thành, chất lượng, hình thức thanh toán. Chúng tôi luôn đưa đến quý khách hàng những sản phẩm chất lượng, tái sử dụng nhiều nước, từ đó giảm giá thành, chi phí công trình. Tạo uy tín lâu dài cho các chủ thầu, chủ đầu tư để cùng phát triển. Với định hướng phát triển lâu dài là đồng hành cùng khách hàng và chung tay xây dựng những điều tốt đẹp nhất, Ván ép phủ phim VXD không ngừng nỗ lực cải tiến công nghệ, quy trình bán hàng, đào tạo đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, giàu kinh nghiệm nhằm tạo ra những sản phẩm tinh tế với chất lượng và dịch vụ hoàn hảo
Ván phủ phim 15 mm của chúng tôi hiện đã cung cấp gián tiếp hoặc trực tiếp cho các cựa hàng, các nhà thầu lớn tại các quận thành phố HCM như Quận Bình Thạnh, quận Gò Vấp, Tân Thuận Quận 7, Khu Đô Thị Nam Saigon, Phú Mỹ Hưng Quận 7, KCN CAT LAI Quận 2, Khu Công Nghệ Cao Quận 9, Quận 2, Quận 10, Quận 4, Quận 1, Quận 3, Quận 11, Quận 12,Quận 5, Quận 6, Quận 8,Quận Tân Phú, Quận Tân Bình,Quận Phú Nhuận, Quận Bình Tân, Quận Thủ Thiêm Thành Phố Hồ Chí Minh, Quận Thủ Đức, Cần Thạnh huyện Cần giờ, Bình Chánh, Củ Chi, Hóc Môn, Nhà Bè, Tân An Long An, Đức Hoà Long An,Huệ Đức Long An, Kiến Trường Long an, cần giuộc Long An, Bến Lức, Đức Hoà Long An, Gò Công Long An,Tân Đức Long An, Thành phố Vũng Tàu, Huyền trân công chúa Vũng Tàu, Tân Thành Baria, Phú Mỹ Baria, Châu Đức,Mỹ xuân, Phước Bửu Bà Rịa, Long Sơn, An Tịnh tây Ninh, Gò Dầu Tây Ninh, Nha Trang, Cam Lâm Khánh Hoà, Ninh Hoà, Duong Đông Phú Quốc. Các thành phố khác như thành phố Rạch Giá Kiên Giang, Kiến Lương Kiên Giang,Thị xã Hà Tiên Tỉnh Kiên Giang, Thành phố Vị Thanh Hậu Giang, Tp. Cần Thơ, Trà Nóc Cần Thơ, Tp. Cà Mau, Thành phố Bạc Liêu, Tp Vị Thanh Hậu Giang, Tp Tây Ninh, Tx Đồng Xoài, Phước Long Tỉnh Bình Phước , Long Xuyên An Giang, Châu Đốc An Giang, Hồng Ngự, Sa Đéc Đồng Tháp, Cao Lãnh Tỉnh Đồng Tháp, Vàm Cống Đồng Tháp, Mỹ Tho Tiền Giang, Châu Thành, Tp Bến Tre, Long Phú Sóc Trăng. Vĩnh Long, Các công trình nhà máy ở Bình Dương, Bến Cát, Mỹ Phước, Thủ Dầu Một, Nam Tân Uyên Bình Dương, Bắc Tân Uyên Bình Dương Phú Giao Bình Dương, Hội Nghĩa Bình Dương, Bình Mỹ Bình Dương, Sóng Thần Bình Dương, Bàu Bàng Bình Dương, VSIP BÌNH DƯƠNG, DĨ AN BÌNH DƯƠNG, Thuận An Bình Dương, Long Thành, Biên Hoà Đồng Nai, Nhơn Trạch, Hố Nai, Giang Điền, Long Khánh, Thành Phố Lagi Bình Thuận, Múi Né Bình Thuận, Phan Rang, Phan Thiết, Cam Ranh, Gần Sân Bay Cam Ranh( Bãi Dài), Thành phố Đà Lạt Lâm Đồng, Bảo lộc Lâm Đồng, Tx Gia Nghĩa Đắc Nông, Phước Long Bình Phước, Tp Buôn ma thuột tỉnh Đắk Lắk, tp Pleiku Gia Lai, Tp Kon Tum, Thành Phố Tuy Hoà Phú Yên (Công trình vincom), Thành Phố Quy Nhơn Bình Định, côn đảo, Châu Đốc An Giang, Đà Nẵng, Tp Tam Kỳ Quang Nam, Tp Quảng Ngãi, Phnom Penh Campuchia, tp Hà Nội, Tp Hoà Bình.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.